Gia quyến Đường_Túc_Tông

  1. Hoàng thái tử phi Vi thị (皇太子妃韋氏; ? - 757), người Kinh Triệu, xuất thân từ sĩ tộc Kinh Triệu Vi thị (京兆韋氏), cha là Vi Nguyên Khuê (韋元珪). Bà vào hầu Túc Tông khi còn là Trung vương, hiệu Nhụ nhân (孺人). Sau khi Túc Tông làm Thái tử, bà trở thành Thái tử phi. Những năm Thiên Bảo, Vi Thái tử phi cùng anh trai Vi Kiên (韋堅) bị Tể tướng Lý Lâm Phủ hãm hại, khiến Túc Tông li dị Hoàng thái tử phi Vi thị, bà xuất gia ở Phật xá trong cung. Qua đời năm Chí Đức tại kinh thành. Sinh Duyện vương Lý Giản, Vĩnh Hòa công chúaVĩnh Mục công chúa[39][40].
  2. Trương Hoàng hậu (張皇后; ? - 762), người Nam Dương, cha là Kim Ngô đại tướng quân Trương Khứ Đạt (张去逸), tổ mẫu Đậu thị là em gái của Đậu đức phi, mẹ của Đường Huyền Tông. Sinh Cung Ý thái tử Lý Thiệu và Định vương Lý Đồng
  3. Chương Kính hoàng hậu Ngô thị (章敬皇后吳氏; 713 - 730), người huyện Bộc Dương, Bộc Châu, con gái của Bì huyện thừa Ngô Lệnh Khuê (吴令珪). Do cha bị tội, Ngô thị nhập Dịch đình, sau thành cơ thiếp của Đường Túc Tông khi còn là Hoàng tử. Sinh Đường Đại Tông Lý Dự và Hòa Chính công chúa.
  4. Thôi phi (崔妃).
  5. Vi phi (韋妃).
  6. Bùi chiêu nghi (裴昭儀).
  7. Đọan tiệp dư (段婕妤).
  8. Trần tiệp dư (陳婕妤)
  9. Đổng tiệp dư (董婕妤).
  10. Trương mỹ nhân (張美人).
  • Thị thiếp khác:
  1. Đỗ Lương đệ (杜良娣), bị phế thứ nhân.
  2. Tôn cung nhân (孫宫人).
  3. Trương cung nhân (張宫人)
  4. Vương cung nhân (王宫人).
  • Hoàng tử:
  1. Quảng Bình quận vương → Sở vương → Thành vương → Hoàng Thái tử → Đường Đại Tông Lý Dự, mẹ là Chương Kính hoàng hậu.
  2. Nam Dương quận vương → Triệu vương → Việt vương Lý Kế [李係; 728 - 762], mẹ là Tôn cung nhân.
  3. Kiến Ninh quận vương → Tề vương Lý Đàm [齊王李侹; 756 - 757], mẹ là Trương cung nhân. Được truy phong Thừa Thiên hoàng đế (承天皇帝).
  4. Tây Bình quận vương → Vệ vương Lý Tất [衛王李佖], mẹ là Vương cung nhân.
  5. Tân Thành quận vương → Bành vương Lý Cận [彭王李僅; 782 - 783], mẹ là Trần tiệp dư.
  6. Dĩnh Xuyên quận vương → Duyện vương Lý Giản [兗王李僩; 758 - 759], mẹ là Vi phi.
  7. Đông Dương quận vương → Kính vương Lý Đĩnh [涇王李侹; ? - 784], mẹ là Trương mỹ nhân.
  8. Linh Xương quận vương → Vận vương Lý Vinh [鄆王李榮; 779-780], mẹ là Cung nhân (không rõ họ).
  9. Tương vương Lý Quan [襄王李僙; 790 - 791], mẹ là Bùi Chiêu nghi.
  10. Kỷ vương Lý Thùy [杞王李倕], mẹ Đoàn Tiệp dư.
  11. Thiệu vương → Thục vương Lý Khôi [蜀王李傀; ? - 783], con của Đại Tông và Thôi phi.
  12. Hưng vương → Cung Ý Thái tử Lý Thiệu [恭懿太子李佋; 759 - 760], mẹ là Trương Hoàng hậu.
  13. Định vương Lý Đồng [李侗; ? - 762], mẹ là Trương Hoàng hậu.
  14. Tống vương Lý Hi [李僖], mẹ là Cung nhân (không rõ họ).
  1. Tức Quốc công chúa (宿國公主), sơ phong Trường Lạc công chúa (長樂公主), lấy Đậu Lư Trạm (豆盧湛).
  2. Tiêu Quốc công chúa (蕭國公主), sơ phong Ninh Quốc công chúa (寧國公主), lấy Trịnh Tốn (鄭巽), sau lấy Tiết Khang Hành (薛康衡). Năm Càn Nguyên (758), gả sang Hồi Hột lấy Anh Vũ Uy Viễn Khả hãn (英武威远可汗), sách phong Khả đôn (可敦). Một năm sau (759), Anh Vũ Khả Hãn qua đời, tập tục phải tuẫn tang, công chúa cự tuyệt và được đón về Đại Đường, thay thế bằng con gái của Vinh vương Lý Uyển [李琬], gọi là Tiểu Ninh Quốc công chúa (小宁国公主). Năm Trinh Nguyên (785), cải phong Tiêu Quốc công chúa.
  3. Hòa Chính công chúa (和政公主), mẹ Chương Kính hoàng hậu, do Vi phi nuôi dưỡng, lấy Liễu Đàm (柳潭).
  4. Đàm Quốc công chúa (郯國公主), lấy Trương Thanh (張清).
  5. Kỷ Quốc công chúa (紀國公主), tự Thượng Huyền (上玄), sơ phong Nghi Ninh công chúa (宜寧公主), lấy Trịnh Phái (鄭沛), mất vào năm Nguyên Hòa.
  6. Vĩnh Hòa công chúa (永和公主), mẹ là Vi phi, sơ phong Bảo Chương công chúa (寶章公主), lấy Vương Thuyên (王詮).
  7. Cáo Quốc công chúa (郜國公主), sơ phong Diên Quang công chúa (延光公主), lấy Bùi Huy (裴徽), sau lấu Tiêu Thăng (蕭升).
  8. Vĩnh Mục công chúa (永穆公主), mẹ là Vi phi.